Nhật Bản và Việt Nam chính thức kí kết Bản ghi nhớ hợp tác (MOC) về việc ban hành diện Visa mới

Nhật Bản và Việt Nam chính thức kí kết Bản ghi nhớ hợp tác (MOC) về việc ban hành diện Visa mới "Tokutei Ginou".

Theo thông tin từ Cục quản lý lao động ngoài nước – Bộ LĐTBXH, ngày 01/07/2019, Bộ trưởng Bộ Tư pháp Nhật Bản Yamashi Takashi và Bộ trưởng Bộ LĐTBXH Việt Nam Đào Ngọc Dung đã cùng trao Bản ghi nhớ hợp tác (MOC) về khung pháp lý cơ bản để triển khai chương trình “Lao động kỹ năng đặc định”. Đây là bản thỏa thuận đầu tiên giữa Việt Nam – Nhật Bản về việc đưa người lao động đến Nhật Bản theo loại hình Visa mới – Visa kỹ năng đặc định.

I. Visa kỹ năng đặc định là gì ?

Visa kỹ năng đặc định hay còn gọi là Tokutei Ginou là loại Visa mới dành cho lao động người nước ngoài làm việc tại Nhật Bản. Khi được cấp Visa này, người lao động có cơ hội được làm việc dài hạn tại Nhật với mức thu nhập hấp dẫn cùng nhiều chế độ đãi ngộ tốt. Tuy nhiên, yêu cầu về trình độ chuyên môn khi xin xét duyệt loại Visa Tokutei Ginou cũng cao hơn so với các loại visa khác. 

 

II. Đối tượng tham gia chương trình lao động kỹ năng đặc định:

Theo quy định của bản ghi nhớ hợp tác (MOC), phía Nhật Bản chỉ tiếp nhận lao động “kỹ năng đặc định” người Việt sau khi NLĐ đã thực hiện đầy đủ các thủ tục cần thiết theo quy định pháp luật Việt Nam. Đồng thời có tên trong “Danh sách xác nhận” được cấp bởi Bộ LĐTBXH Việt Nam, gồm:

 1. Những lao động được phái cử bởi các tổ chức, doanh nghiệp được Bộ LĐTBXH Việt Nam cho phép đưa lao động kỹ năng đặc định đi làm việc tại Nhật Bản.

 2. Những công dân Việt Nam đang cư trú ở Nhật Bản đã được cơ quan tiếp nhận lao động tuyển dụng trực tiếp, bao gồm các đối tượng sau:

 + Những người được miễn các kỳ kiểm tra và thi, gồm Thực tập sinh kỹ năng đã hoàn thành chương trình thực tập sinh kỹ năng Nhật Bản số 2 hoặc số 3.

 + Du học sinh đã tốt nghiệp ít nhất khóa học 2 năm của các trường ở Nhật Bản và thi đỗ các kỳ kiểm tra kỹ năng nghề và tiếng Nhật.

 

III. Phân loại Visa kỹ năng đặc định Nhật Bản:

1. Visa kỹ năng đặc định loại 1  (特定技能1号)

a. Những ngành nghề được tiếp nhận theo dạng Visa kỹ năng đặc định loại 1

1. Xây dựng (建設業)

2. Ngành điện – điện tử (電気電子情報関連産業)

3. Ngành đóng tàu, hàng hải (造船・舶用工業)

4.  Nông nghiệp (農業)

5. Ngành hàng không (航空業)

6. Ngành công nghiệp vật liệu (素形材産業)

7. Ngư nghiệp (漁業)

8. Ngành dịch vụ ăn uống (外食業)

9.  Vệ sinh các toà nhà (ビルクリーニング)

10. Ngành chế tạo máy (産業機械製造業)

11. Ngành khách sạn (宿泊業)

12. Ngành bảo dưỡng, sửa chữa oto (自動車整備業 )

13. Ngành công nghiệp sản xuất thực phẩm và đồ uống (飲食料品製造業)

14. Ngành hộ lý (介護)

Hình ảnh có liên quan

Visa Tokutei Ginou mới được áp dụng cho 14 ngành nghề

Những ngành nghề được tiếp nhận theo dạng Visa kỹ năng đặc định loại 1 được quy định tại Pháp lệnh của Bộ pháp vụ. Vì vậy, khi mở rộng hoặc bổ sung thêm ngành nghề thì chỉ cần bổ sung qua Pháp lệnh mà không cần phải sửa Luật.

 

b. Điều kiện cấp Visa kỹ năng đặc định Nhật Bản loại 1


- Thực tập sinh kỹ năng đã hoàn thành chương trình thực tập sinh kỹ năng Nhật Bản số 2

+ Tối thiểu phải đáp ứng được một trong 2 tiêu chí sau: Chứng chỉ chứng nhận đỗ kỳ thi chuyển giai đoạn 3  hoặc Chứng nhận hoàn thành thực tập do Công ty tiếp nhận cấp.

+ Yêu cầu thi tiếng Nhật: được miễn

+ Yêu cầu thi tay nghề:

  • Đối với thực tập sinh quay lại theo tư cách kỹ năng đặc định đúng ngành nghề cũ thì sẽ được miễn không phải thi tay nghề .
  • Đối với thực tập sinh quay lại ngành nghề khác thì sẽ phải thi tay nghề.

    Ví dụ: TTS ngành cơ khí muốn quay lại theo tư cách kỹ năng đặc định chuyên ngành cơ khí sẽ được miễn thi tay nghề. Nhưng TTS ngành cơ khí muốn quay lại theo ngành chế biến thực phẩm thì phải thi kỳ thi kỹ năng chế biến thực phẩm.

+ Không thuộc diện bị cấm nhập cảnh vào Nhật do vi phạm pháp luật Nhật Bản trong quá trình sinh sống và làm việc ở Nhật.


- Thực tập sinh đã hoàn thành chương trình thực tập sinh kỹ năng Nhật Bản số 3 

+ Yêu cầu thi tiếng Nhật: được miễn

+ Yêu cầu thi tay nghề:

  • Đối với thực tập sinh quay lại theo tư cách kỹ năng đặc định đúng ngành nghề cũ thì sẽ được miễn không phải thi tay nghề .

  • Đối với thực tập sinh quay lại ngành nghề khác thì sẽ phải thi tay nghề.

+ Không thuộc diện bị cấm nhập cảnh vào Nhật do vi phạm pháp luật Nhật Bản trong quá trình sinh sống và làm việc ở Nhật


- Thực tập sinh đi xuất khẩu lao động Nhật Bản ngành xây dựng

+ Yêu cầu thi tiếng Nhật: được miễn

+ Yêu cầu thi tay nghề:

  • Đối với thực tập sinh quay lại theo tư cách kỹ năng đặc định đúng ngành nghề xây dựng thì sẽ được miễn không phải thi tay nghề .

  • Đối với thực tập sinh quay lại ngành nghề khác thì sẽ phải thi tay nghề.

+ Không thuộc diện bị cấm nhập cảnh vào Nhật do vi phạm pháp luật Nhật Bản trong quá trình sinh sống và làm việc ở Nhật

 
- Lao động phổ thông

+ Độ tuổi: đủ 18 tuổi trở lên

+ Thi đỗ kỳ thì kỹ năng tay nghề

+ Thi đỗ kỳ thi tiếng Nhật

+ Đủ tiêu chuẩn điều kiện sức khỏe đi xuất khẩu Nhật Bản

c. Quyền lợi của NLĐ khi được cấp Visa Tokutei Ginou số 1:

+ Được hưởng mức lương cao hơn mức lương tối thiểu của người Nhật

+ Thời hạn Visa tối đa lưu trú tại Nhật là 05 năm

+ Và những quyền lợi khác theo quy định của pháp luật Nhật Bản

 

2. Visa kỹ năng đặc định loại 2  (特定技能2号)

a. Những ngành nghề được tiếp nhận theo dạng Visa kỹ năng đặc định loại 2

+ Ngành Xây dựng

+ Ngành đóng tàu, hàng hải

b. Điều kiện cấp Visa kỹ năng đặc định Nhật Bản số 2

- Có kỹ năng tay nghề cao

- Thi đỗ kỳ thi được Bộ pháp vụ quy định

c. Quyền lợi của NLĐ khi được cấp Visa kỹ năng đặc định loại 2

Người lao động được cấp Visa kỹ năng đặc định Nhật Bản loại II sẽ được hưởng những quyền lợi nêu dưới đây:

+ Được hưởng mức lương cao hơn mức lương tối thiểu của người Nhật

+ Thời hạn Visa lưu trú tại Nhật là 05 năm và không giới hạn số lần gia hạn

+ Có cơ hội xin Visa vĩnh trú tại Nhật

+ Được bảo lãnh người thân qua Nhật sinh sống và làm việc

Lưu ý: Đối với lao động được cấp Visa kỹ năng đặc định số 1, sau khi hết hạn hợp đồng không thuộc ngành nghề hoặc không đủ điều kiện xin Visa kỹ năng đặc định số 2 thì sẽ buộc phải về nước.

 

Về việc trao đổi Bản ghi nhớ hợp tác (MOC) giữa Nhật Bản và Việt Nam, Bộ Tư pháp Nhật Bản đã ra thông báo chính thức:

 

日本国とベトナム社会主義共和国との間の在留資格「特定技能」に係る協力覚書(MOC)の交換について

1 経緯・背景

 法務省では,本年4月からの特定技能制度の開始に向け,関係省庁とともに,外国人材の送出しが想定される国との間で,悪質な仲介事業者の排除等を目的とする協力覚書(Memorandum of Cooperation, MOC)の作成に向けた協議を進めてきました。
 そして,両国での署名を経て,本年7月1日,安倍晋三内閣総理大臣及びグエン・スアン・フック首相の立会いの下,山下貴司法務大臣とダオ・ゴック・ズン労働・傷病兵・社会問題大臣との間で協力覚書の交換を行いました。

2 MOC概要

 日本国法務省,外務省,厚生労働省及び警察庁は,ベトナム労働・傷病兵・社会問題省と協力し,以下の事項等を通じて,特定技能における悪質な仲介事業者の排除に努め,ベトナムからの有為な人材の円滑かつ適正な送出し・受入れを促進していきます。

・仲介事業者等による保証金の徴収,違約金の定め及び人権侵害行為等の情報を含む,円滑かつ適正な送出し・受入れに資する情報の共有
・本制度の適正な運用に向けて改善が必要となる問題の是正のための協議の実施

(注)推薦者表について  
 本MOCでは,ベトナム側が同国の関連法令に従い必要な手続を経た者であることが分かる書類(推薦者表)を我が国の審査において活用することとしています。
 ベトナムにおいて推薦者表に係る手続が開始される時期等については,詳細が判明次第ホームページ等で御案内します。
 なお,推薦者表の運用が開始されるまでの間は,特定技能外国人の受入れに係る在留資格認定証明書交付申請及び在留資格変更許可申請において推薦者表を提出する必要はありません。

【英語】日ベトナム「特定技能」に係る協力覚書(MOC) 【PDF】